Getvilol 2.5mg Getz (H/14 viên)

SKU: T14906
Tìm nhà thuốc
Còn hàng
Vui lòng gửi toa thuốc hoặc đến trực tiếp nhà thuốc để được dược sĩ chuyên môn tư vấn thêm.
An toàn sức khỏe
An toàn sức khỏe
Cam kết chất lượng
Cam kết chất lượng
Luôn luôn đổi mới
Luôn luôn đổi mới
Giao hàng nhanh chóng
Giao hàng nhanh chóng

Chỉ định
Thuốc Getvilol được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị tăng huyết áp vô căn. 
- Điều trị suy tim mạn tính ổn định nhẹ và trung bình ngoài các liệu pháp điều trị chuẩn cho bệnh nhân ≥ 70 tuổi. 
- Getvilol có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.

Chống chỉ định
Thuốc Getvilol chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan nặng. 
- Suy tim cấp tính, shock tim hay trong cơn suy tim mất bù cần liệu pháp gây co cơ tim đường tĩnh mạch.
- Hội chứng bệnh xoang, bao gồm cả chẹn xoang nhĩ thất.
- Block tim độ 2 và 3 (không dùng thiết bị điều hòa nhịp tim).
- Tiền sử co thắt phế quản và hen phế quản.
- U tế bào ưa crom không điều trị.
- Toan chuyển hóa. 
- Chậm nhịp tim (nhịp tim < 60 lần/phút trước khi bắt đầu điều trị).
- Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).
- Rối loạn tuần hoàn ngoại biên nghiêm trọng.

Liều dùng
*Cách dùng
Thuốc có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
*Liều dùng
Tăng huyết áp
- Người lớn
Liều 5 mg/ngày, tốt nhất là cùng một thời điểm trong ngày. Chỉnh liều đầu tiên nên được thực hiện khoảng mỗi 1 – 2 tuần dựa trên độ dung nạp của bệnh nhân. Liều tối đa khuyến cáo là 10 mg nebivolol, 1 lần/ngày. Tác dụng hạ huyết áp thấy rõ sau 1 – 2 tuần điều trị. Đôi khi, hiệu quả tối ưu đạt được chỉ sau 4 tuần.
Trong giai đoạn chỉnh liều, trong trường hợp suy tim xấu đi hoặc không dụng nạp, khuyến cáo trước tiên giảm liều nebivolol hoặc ngừng thuốc nếu cần thiết (hạ huyết áp nặng, suy tim nặng hơn kèm theo phù phổi cấp tính, shock tim, có triệu chứng nhịp tim chậm hoặc block nhĩ thất).
- Bệnh nhân suy thận
Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, liều hàng ngày có thể tăng lên đến 5 mg. Thận trọng khi chỉnh liều. 
- Bệnh nhân suy gan
Dữ liệu trên bệnh nhân suy gan, rối loạn chức năng gan còn giới bạn. Vì vậy, chống chỉ định khi sử dụng nebivolol cho đối tượng này. 
- Người cao tuổi trên 65 tuổi
Liều khuyến cáo khởi đầu là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, liều hàng ngày có thể tăng lên đến 5 mg. Tuy nhiên, dựa vào những dữ liệu còn giới hạn khi sử dụng thuốc cho đối tượng trên 75 tuổi, nên thận trọng và giám sát chặt chẽ khi sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Suy tim mạn tính
Điều trị suy tim mạn tính ổn định được bắt đầu với chỉnh liều tăng dần đến khi bệnh nhân đạt được liều duy trì tối ưu.
Bệnh nhân phải có suy tim mạn tính ổn định mà không có suy cấp tính trong 6 tuần qua. Bác sĩ điều trị nên là người có kinh nghiệm trong việc kiểm soát bệnh suy tim mạn tính.
Đối với bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc tim mạch (thuốc lợi tiểu, digoxin, chất ức chế ACE hoặc đối kháng angiotensin II), liều dùng của các thuốc này phải được ổn định trong suốt 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị với nebivolol.
Liều xác định ban đầu nên được thực hiện cách 1 – 2 tuần và phụ thuộc vào dung nạp của từng bệnh nhân như sau: 1,25 mg nebivolol, tăng lên 2,5 mg nebivolol 1 lần/ngày, sau đó tăng lên 5 mg 1 lần/ngày và tăng lên 10 mg 1 lần/ngày.
Liều khuyến cáo tối đa mỗi ngày là 10 mg nebivolol.
Bắt đầu điều trị và mỗi lần tăng liều nên được giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong thời gian ít nhất 2 giờ để chắc chắn tình trạng lâm sàng (đặc biệt huyết áp, nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, dấu hiệu xấu đi của suy tim) vẫn ổn định.
Những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với tất cả các bệnh nhân đang điều trị với liều khuyến cáo tối đa. Nếu cần thiết, liều dùng đạt được cũng có thể giảm từng bước và sau đó lặp lại nếu phù hợp.
Trong suốt quá trình xác định liều dùng, nếu tình trạng suy tim xấu đi hoặc không dung nạp, khuyến cáo ban đầu là giảm liều nebivolol hoặc ngừng ngay lập tức nếu cần thiết (nếu hạ huyết áp nghiêm trọng, suy tim nặng và phù phổi cấp, shock tim, triệu chứng nhịp tim chậm hoặc block nhĩ thất).
Điều trị suy tim mạn tính ổn định với nebivolol thường là điều trị lâu dài.
Không nên ngừng điều trị với nebivolol đột ngột vì có thể dẫn đến tình trạng suy tim nghiêm trọng hơn. Nếu cần thiết phải ngưng dùng thuốc, nên giảm dần liều lượng chia thành từng phần mỗi tuần.
- Bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình bởi việc xác định liều dùng đến liều tối đa dung nạp sẽ được điều chỉnh tùy mỗi bệnh nhân.
Không có kinh nghiệm sử dụng thuốc đối với bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải trong máu ≥ 250 μmol/L). Vì vậy, khuyến cáo không sử dụng nebivolol cho những đối tượng này. 
- Bệnh nhân suy gan
Dữ liệu trên bệnh nhân suy gan hoặc rối loạn chức năng gan còn giới hạn. Vì vậy, chống chỉ định khi sử dụng nebivolol cho bệnh nhân này.
- Người lớn tuổi
Không cần chỉnh liều với đối tượng này vì việc xác định liều dùng đến liều tối đa dung nạp sẽ được điều chỉnh tùy mỗi bệnh nhân.
- Trẻ em và thanh thiếu niên
Không có nghiên cứu sử dụng thuốc cho trẻ em và vị thành niên. Vì vậy, khuyến cáo không sử dụng thuốc cho đối tượng này.

Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn sẽ được liệt kê riêng cho bệnh tăng huyết áp và suy tim mãn tính vì có sự khác nhau về triệu chứng bệnh.
Tăng huyết áp
Những tác dụng không mong muốn sau được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR >= 1/10) thường gặp (1/100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/1000<ADR<1/10000) và rất hiếm gặp (ADR<1/10000) và chưa biết.
- Rối loạn hệ miễn dịch
Chưa biết: Phù mạch thần kinh, quá mẫn.
- Rối loạn tâm thần
Ít gặp: Ác mộng, trầm cảm.
- Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt, dị cảm.
Rất hiếm gặp: Ngất.
- Rối loạn thị giác 
Ít gặp: Giảm thị giác.
- Rối loạn tim
Ít gặp: Nhịp tim chậm, suy tim, chậm dẫn truyền nhĩ thất/ chẹn nhĩ thất.
- Rối loạn mạch
Ít gặp: Hạ huyết áp, (tăng) đau cách hồi.
- Rối loạn hô hấp, ngực
Thường gặp: Khó thở,
Ít gặp: Co thắt phế quản.
- Rối loạn hệ tiêu hóa
Thường gặp :Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy.
Ít gặp. Khó tiêu, dầy hơi, nôn.
- Rối loạn da và mô dưới da 
Ít gặp: Ngứa, ban đỏ.
Rất hiểm: Bệnh vảy nến trầm trọng hơn.
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến ngực
Ít gặp: Bệnh liệt dương.
- Rồi loạn khác
Thường gặp: Mệt mỏi, phù nề,
Những tác dụng không mong muốn sau cũng được báo cáo với những thuốc ức chế beta. Ảo giác, loạn nhịp, lú lẫn, lạnh/xanh tím các chi, hiện tượng Raynaud, khô mắt và độc tinh trên da-mô-sinh dục của loại practolol.
Suy tim mãn tính
Phản ứng phụ phổ biến nhất được báo cáo là nhịp tim chậm và chóng mặt.
Các phản ứng phụ khác xảy ra là tình tiết nặng của suy tim, hạ huyết áp từ thế, không dung nạp thuốc, mức độ đầu tiên của chẹn nhĩ thất, phủ nề chi dưới.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi sử dụng thuốc.

Thận trọng
Gây tê
Sự liên tục chẹn β làm giảm nguy cơ rối loạn nhịp trong quá trình cảm ứng và đặt nội khí quản. Các chất đối kháng β – adrenergic nên ngừng ít nhất 24 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật.
Thận trọng theo dõi với một số thuốc tê gây nhồi máu cơ tim. Bệnh nhân có thể được bảo vệ chống lại các phản ứng thần kinh phế vị bằng truyền tĩnh mạch atropin.
Suy tim:
Thận trọng ở những bệnh nhân suy tim sung huyết còn bù. Nếu suy tim nặng hơn, nên xem xét ngưng nebivolol.
Chuyển hoá – Nội tiết
Theo dõi cẩn thận bệnh nhân tiểu đường do nebivolol có thể che triệu chứng hạ đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực). Các thuốc chẹn β – adrenergic có thể gây cường giáp, nhịp nhanh. Ngưng điều trị đột ngột có thể tăng cường các triệu chứng. 
Ngừng đột ngột trị liệu
Không nên ngừng đột ngột nebivolol vì có thể dẫn đến suy tim ngày càng tồi tệ. Nếu cần thiết ngừng sử dụng, liều dùng nên được giảm dần chia mỗi nửa tuần. Nếu đau thắt ngực nặng hơn hoặc suy mạch vành cấp tính tiến triển, khuyến cáo nên uống lại nebivolol kịp thời, ít nhất là tạm thời.
Bệnh mạch máu ngoại biên
Thuốc chẹn β có thể thúc đẩy hoặc làm nặng thêm các triệu chứng của suy động mạch ở bệnh nhân bệnh mạch máu ngoại biên. Cần thận trọng ở những bệnh nhân này.
Suy thận
Thận trọng ở bệnh nhân lọc thận.
Bệnh nhân cao tuổi
Thận trọng và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trên 75 tuổi.
Hệ hô hấp
Ở những bệnh nhân COPD, thuốc chẹn β – adrenergic được dùng thận trọng vì có thể làm tăng thêm sự co thắt đường thở.
Khác
Bệnh nhân có tiền sử bệnh vẩy nến chỉ nên dùng thuốc chẹn β – adrenergic sau khi xem xét cẩn thận do thuốc làm tăng nhạy cảm với chất gây dị ứng và làm trầm trọng phản ứng phản vệ.
Getvilol chứa lactose, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu Lapp – lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nghiên cứu dược lực học cho thấy nebivolol không ảnh hưởng đến thần kinh. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý đôi khi có thể xảy ra chóng mặt và mệt mỏi.
Thời kỳ mang thai 
Nebivolol có những tác động dược lý có thể ảnh hưởng có hại lên phụ nữ mang thai và/hoặc thai nhi/trẻ sơ sinh. Nhìn chung, những thuốc chẹn β – adrenergic làm giảm lượng nước ối, có thể dẫn đến chậm phát triển, thai chết lưu, sảy thai hoặc chuyển dạ sớm. Những tác dụng không mong muốn (hạ glucose máu, nhịp tim chậm) có thể xảy ra thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu cần thiết phải điều trị với thuốc chẹn β – adrenergic, thuốc ức chế có chọn lọc β1 nên được lựa chọn.
Cần cân nhắc lợi ích điều trị và nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi khi thật sự cần sử dụng Nebivolol trong thai kỳ (loại C). Nếu điều trị bằng nebivolol được xem là cần thiết, cần theo dõi dòng máu uteroplacental và sự phát triển của thai nhi. Trong trường hợp ảnh hưởng có hại trên thai kỳ hoặc điều trị thay thế thai nhi nên được xem xét. Những trẻ sơ sinh phải được giám sát chặt chẽ. Các triệu chứng của hạ đường huyết và nhịp tim chậm dự kiến thường xảy ra trong vòng 3 ngày đầu tiên.
Thời kỳ cho con bú
In vivo, nebivolol bài tiết vào sữa.
Chưa rõ thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không ở người. Phần lớn các thuốc chẹn β, đặc biệt là hợp chất lipophilic như nebivolol và các chất chuyển hóa của nó có thể qua sữa mẹ mặc dù mức độ thay đổi, Vì vậy, không nên cho con bú trong quá trình điều trị với nebivolol. 

Tương tác thuốc
Tương tác dược lực
*Không nên phối hợp
- Các thuốc chống loạn nhịp nhóm I (quinidin, hydroquinidin, cibenzolin, flecainid, disopyramid, lidocain, mexiletin, propafenon):
 Tăng tác động lên thời gian dẫn truyền nhĩ thất và tăng tác động hướng cơ âm tính.
- Các thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm verapamil/diltiazem: Tác dụng âm tính trên sự co bóp và dẫn truyền nhĩ – thất. Tiêm tĩnh mạch verapamil trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn β có thể dẫn đến trụy tim và block nhĩ – thất.
- Dùng đồng thời với thuốc hạ huyết áp tác động lên trung ương (clonidin, guanfacin, moxonidin, methyldopa, rilmenidin): Dùng đồng thời với thuốc hạ có thể làm xấu đi tình trạng suy tim do làm giảm trương lực thần kinh giao cảm trung ương (giảm nhịp tim và công suất tim, giãn mạch). Ngưng sử dụng đột ngột, đặc biệt nếu trước đó có ngừng sử dụng thuốc chẹn β, có thể làm tăng nguy cơ “tăng huyết áp dội ngược”.
*Thận trọng khi phối hợp
- Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (amiodaron):
 Tăng tác động lên thời gian dẫn truyền nhĩ – thất.
- Dùng đồng thời thuốc chẹn β và thuốc gây mê bay hơi dẫn xuất halogen có thể làm giảm phản xạ tim nhanh và làm tăng nguy cơ hạ huyết áp. Về nguyên tắc chung nên tránh ngừng đột ngột thuốc chẹn β. Thông báo cho chuyên viên gây mê khi bệnh nhân đang dùng nebivolol.
- Insulin và thuốc đái tháo đường đường uống: Mặc dù nebivolol không ảnh hưởng lên nồng độ glucose, việc sử dụng đồng thời có thể che lấp những triệu chứng đã biết của hạ đường huyết (đánh trống ngực, chứng mạch nhanh). 
- Baclofen (tác nhân chống co thắt), amifostin (thuốc hỗ trợ chống ung thư): Sử dụng đồng thời với thuốc tăng huyết áp có thể gây giảm huyết áp. Vì vậy, liều dùng của thuốc tăng huyết áp nên được điều chỉnh phù hợp.
*Lưu ý khi phối hợp
Các glycosid digitalis: Sử dụng đồng thời có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ – thất. Không cho thất có bất kỳ bằng chứng lâm sàng nào về tương tác. Nebivolol không ảnh hưởng đến được lực học của digoxin. 
Thuốc chẹn calci nhóm dihydropyridin (amlodipin, felodipin, lacidipin, nifedipin, nicardipin, nimodipin, nitrendipin): Dùng đồng thời với nebivolol có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và không loại trừ sự gia tăng nguy cơ làm hư hỏng chức năng bơm máu của tâm thất ở bệnh nhân suy tim. 
Thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm (3 vòng, barbiturat và phenothiazin): Dùng đồng thời có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chẹn β (tác động hiệp lực). 
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Không ảnh hưởng huyết áp làm giảm tác động của nebivolol.
Thuốc giống giao cảm: Dùng đồng thời có thể trung hòa tác dụng của thuốc chẹn β – adrenergic. Các thuốc chẹn β – adrenergic có thể không chống lại hoạt tính α – adrenergic của thuốc giống giao cảm có cả hai tác động α và β – adrenergic (nguy cơ cao huyết áp, nhịp tim chậm trầm trọng và block tim).
*Tương tác dược động học
Do cơ chế chuyển hóa của nebivolol liên quan đến isoenzyme CYP2D6 nên việc dùng đồng thời với các thuốc ức chế men này (paroxetin, fluoxetin, thioridazin, quinidin) có thể làm tăng nồng độ huyết tương của nebivolol kết hợp với tăng nguy cơ làm chậm nhịp tim quá mức và các tác dụng không mong muốn khác. 
Kết hợp với cimetidin làm tăng nồng độ trong huyết tương của nebivolol nhưng không làm thay đổi tác dụng lâm sàng. Sử dụng đồng thời với ranitidin không ảnh hưởng lên dược động học của nebivolol. Có thể chỉ định 2 điều trị như uống viên nebivolol trong bữa ăn và thuốc kháng acid giữa các bữa ăn.
Sử dụng đồng thời nebivolol và nicardipin làm tăng nhẹ nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc nhưng không làm thay đổi tác dụng lâm sàng. Sử dụng đồng thời với alcohol, furosemid hoặc hydrochlorothiazide không ảnh hưởng đến được động học của nebivolol. Nebivolol không ảnh hưởng đến dược động học và dược lực học của warfarin.

Bảo quản: Bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng và độ ẩm, nhiệt độ dưới 30°C

Giỏ hàng

Danh sách so sánh