Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (gồm cả tai-mũi-họng) như viêm amidan tái phát viêm xoang, viêm tai giữa.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như đợt cấp của viêm phế quản mạn, viêm phổi thùy và viêm phế quản phổi.
Nhiễm khuẩn đường niệu-sinh dục như viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận-bể thận, nhiễm khuẩn sinh dục nữ.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Nhiễm khuẩn xương và khớp như viêm tủy xương.
Các nhiễm khuẩn khác như nạo/sẩy thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn sau đẻ, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
Cách dùng - Liều dùng:
Uống thuốc vào đầu bữa ăn.
Người lớn: Nhiễm khuẩn nhẹ tới vừa 1000/125mg x 2 lần/ngày. Nhiễm khuẩn nặng 1000/125mg x 3 lần/ngày.
Trẻ em nặng từ 40kg trở lên: Theo khuyến cáo dành cho người lớn.
Trẻ em dưới 12 tuổi: 40mg/5mg/kg/ngày - 80mg/10 mg/kg/ngày (không quá 3000mg/375mg mỗi ngày) x 3 lần, tùy thuộc vào mức độ nặng của nhiễm khuẩn.
Trẻ sinh non: Không có liều khuyến cáo dùng.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân có tiền sử quả mẫn với beta-lactam, có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan liên quan đến amoxicillin-clavulanate.
Tác dụng phụ:
Phổ biến: Nhiễm nấm Candida trên da và niêm mạc. Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Không phổ biến: Chóng mặt đau đầu, khó tiêu, tăng vừa phải AST và/hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị với kháng sinh nhóm beta-lactam, nhưng chưa biết ý nghĩa của những phát hiện này. Ban trên da, ngứa, mày đay.
Hiếm: Giảm bạch cầu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) và giảm tiểu cầu. Hồng ban đa dạng.
Rất hiếm: Mất bạch cầu hạt có hồi phục và thiếu máu tan máu. Kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin. Phù mạch thần kinh, phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn. Rất hiếm chứng tăng động có hồi phục và co giật.
Có thể xuất hiện co giật ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng liều cao. Viêm đại tràng do kháng sinh (kể cả viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết). Lưỡi lông đen. Viêm gan và vàng da ứ mật những biến cố này đã được ghi nhận khi sử dụng các penicillin và cephalosporin khác. Những biến cố về gan chủ yếu được báo cáo ở nam giới và bệnh nhân cao tuổi và có thể liên quan đến thời gian điều trị kéo dài. Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, viêm da bóng nước bong vẩy và mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP). Viêm thận kẽ, tinh thể niệu.
Thận trọng:
Nên hỏi kỹ tiền sử về phản ứng quá mẫn với penicillin, cephalosporin hoặc các dị nguyên khác trước khi khởi đầu điều trị.
Đã có báo cáo về các phản ứng quá mẫn (dạng phản vệ) nặng và đôi khi gây tử vong ở những bệnh nhân điều trị bằng penicillin. Các phản ứng này thường xảy ra hơn ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicillin.
Nên tránh sử dụng nếu nghi ngờ tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do sự xuất hiện của ban dạng sởi liên quan đến tình trạng này sau khi dùng amoxicillin.
Sử dụng kéo dài đôi khi có thể gây tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm.
Nên kiểm tra định kỳ chức năng các cơ quan, bao gồm gan, thận và chức năng tạo máu khi điều trị kéo dài.
Nên theo dõi thích hợp khi các thuốc chống đông máu được kê toa đồng thời. Có thể cần điều chỉnh liều các thuốc chống đông máu dùng đường uống để duy trì mức độ chống đông mong muốn.
Nên thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân có dấu hiệu suy giảm chức năng gan.
Ở bệnh nhân suy thận, nên điều chỉnh liều theo mức độ suy thận.
Đã quan sát thấy tinh thể niệu ở những bệnh nhân giảm bài tiết nước tiểu nhưng rất hiếm, chủ yếu gặp khi bệnh nhân dùng đường tiêm truyền.
Dùng thận trọng dạng gói ở bệnh nhân bị phenylketon niệu.